Ðại Tạng Kinh Việt Nam
**Tăng Chi Bộ Kinh
Anguttara Nikàya**
Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt
Chương VI – Sáu Pháp
Phẩm 06 – 12
XI. Phẩm Ba Pháp
(I) (107) Tham
1. – Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Tham, sân, si. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, này các Tỷ-kheo, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận tham, bất tịnh cần phải tu tập. Ðể đoạn tận sân, từ tâm cần phải tu tập. Ðể đoạn tận si, trí tuệ cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập.
(II) (108) Ác Hành
1. – Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Thân ác hành, khẩu ác hành, ý ác hành. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận thân ác hành, thân thiện hành cần phải tu tập. Ðể đoạn tận khẩu ác hành, khẩu thiện hành cần phải tu tập. Ðể đoạn tận ý ác hành, ý thiện hành cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải được tu tập.
(III) (109) Suy Tầm
1.- Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Dục tầm, sân tầm, hại tầm. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận dục tầm, xuất ly tầm phải tu tập. Ðể đoạn tận sân tầm, vô sân tầm cần phải tu tập, Ðể đoạn tận hại tầm, bất hại tầm cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập.
(IV) (110) Tưởng
… (Như kinh trên, chỉ có tưởng thế cho tâm).
(V) (111) Giới
… (Như kinh (109), chỉ có giới thế cho tâm).
(VI) (112) Thỏa Mãn
1. – Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Thỏa mãn kiến, tùy ngã kiến, tà kiến. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, này các Tỷ-kheo, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận thỏa mãn kiến, tưởng Vô thường cần phải tu tập. Ðể đoạn tận tùy ngã kiến, tưởng vô ngã cần phải tu tập. Ðể đoạn tận tà kiến, chánh kiến cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này phải tu tập.
(VII) (113) Bất Lạc
1. – Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Bất lạc, hại, phi pháp hành. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, này các Tỷ-kheo, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận bất lạc, hỷ cần phải tu tập. Ðể đoạn tận hại, bất hại cần phải tu tập. Ðể đoạn tận phi pháp hành, pháp hành cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập.
(VIII) (114) Biết Ðủ
1. – Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Không biết đủ, không tỉnh giác, có nhiều dục. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận không biết đủ, biết đủ cần phải tu tập. Ðể đoạn tận không tỉnh giác, tỉnh giác cần phải tu tập. Ðể đoạn tận có nhiều dục, ít dục cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập.
(IX) (115) Ác Ngôn
1.- Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Ác ngôn, ác bằng hữu, tâm dao động. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận ác ngôn, thiện ngôn cần phải tu tập. Để đoạn tận ác bằng hữu, thiện bằng hữu cần phải tu tập. Ðể đoạn tận tâm dao động, niệm hơi thở vào hơi thở ra cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần phải tu tập.
(X) (116) Trạo Cử
1. – Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này. Thế nào là ba?
2. Trạo cử, không bảo vệ, phóng dật. Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này.
Ðể đoạn tận ba pháp đó, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
3. Ðể đoạn tận trạo cử, chỉ cần phải tu tập. Ðể đoạn tận không bảo vệ, bảo vệ cần phải tu tập. Ðể đoạn tận phóng dật, không phóng dật cần phải tu tập.
Ðể đoạn tận ba pháp kia, này các Tỷ-kheo, ba pháp cần phải tu tập.